Lệ phí môn bài là tên gọi mới từ ngày 01/01/2017 của Thuế môn bài. Căn cứ được thực hiện theo điều 4 tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP- Được hướng dẫn thực hiện tại thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn và áp dụng từ 01/01/2018.
Căn cứ xác định mức đóng lệ phí môn bài là vốn đăng ký của năm trước liền kề với năm tính thuế.
Đối với cơ sở kinh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh năm thành lập để xác định mức thuế môn bài.
Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế môn bài của năm sau.
Nếu không kê khai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế môn bài phải nộp.
Căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận ĐKKD (trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) | Mức tiền lệ phí môn bài bài phải đóng | Tiểu mục nộp tiền |
Trên 10 tỷ đồng | 3.000.000 VND/ Năm | 2862 |
Từ 10 tỷ đồng trở xuống | 2.000.000 VND/ Năm | 2863 |
Chi nhánh,văn phòng đại diện,địa điểm kinh doanh,đơn vị sự nghiệp,tổ chức kinh tế khác | 1.000.000 VND/ Năm | 2864 |
Nếu không có thay đổi vốn điều lệ hoặc tăng/ giảm chi nhánh không phải nộp tờ khai lệ phí môn bài, chỉ phải nộp tiền chậm nhất là ngày 30/1.
Nếu trong năm có thay đổi vốn điều lệ hoặc tăng/ giảm chi nhánh số tiền nộp lệ phí môn bài thì phải nộp tờ khai lệ phí môn bài chậm nhất là 31/12 năm thay đổi và nộp tiền chậm nhất là ngày 31/1.
Nếu được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Nếu thành lập,được cấp đăng ký thuế và mã số thuế ,mã doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm (thành lập từ ngày 1/7 đến 31/12 trong năm) thì năm đầu tiên (năm thành lập) nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Nếu không kê khai lệ phí thuế môn bài thì phải nộp mức lệ phí cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.