Mục Lục
Các hình thức bán hàng hóa :
Bán buôn : Là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa với giá rẻ, giá có chiết khấu cao nhằm tiêu thụ được nhanh và nhiều. có hai hình thức là bán buôn giao hàng trực tiếp không qua kho và bán buôn giao hàng tại kho.
Bán lẻ : Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có hai hình thức : Bán hàng thu tiền tập trung và bán hàng không thu tiền tập trung.
Bán hàng
Khi phát sinh bán hàng hóa, kế toán phải ghi nhận đồng thời các nghiệp vụ : Ghi nhận giá trị xuất kho, ghi nhận doanh thu và thuế GTGT, ghi nhận công nợ.
Quy trình ghi nhận và xử lý gồm 3 bước :
Thu nhận xử lý chứng từ : chứng từ thể hiện nghiệp vụ bán hàng như: Hợp đồng bán hàng, hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, biên bản bàn giao hàng hóa….
Xử lý, ghi sổ kế toán: Dựa vào các chứng từ đã thu thập và tập hợp được, kế toán tiến hành nhập liệu, ghi nhận doanh thu, giá trị hàng xuất kho, xác định công nợ hoặc tiền thu về. Lên các báo cáo kế toán.
Rà soát số liệu báo cáo : Đối chiếu rà soát các số liệu, kiểm tra lại các phần hành.
+ Thời điểm lập hóa đơn : Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng hóa : Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+ Thời điểm ghi nhận thuế GTGT: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
* Hàng bị trả lại : Là trường hợp mà khách hàng trả lại hàng hóa mà doanh nghiệp đã bán với các lý do như bị lỗi, không đáp ứng tiêu chuẩn hàng hóa.
Cách xử lý khi hàng bị trả lại :
+ Trường hợp người mua có xuất hóa đơn trả lại :
Bên bán khai điều chỉnh giảm doanh thu, thuế GTGT vào kỳ phát sinh hóa đơn xuất trả lại hàng.
+ Trường hợp người mua trả lại không có khả năng xuất hóa đơn (ví dụ hàng bán cho cá nhân không kinh doanh):
Trả toàn bộ : thu hồi lại hóa đơn gốc
Trả một phần : Thu hồi lại hóa đơn gốc và xuất hóa đơn mới 1 phản ánh phần giá trị hàng hóa bán.
Chiết khấu thương mại : Bán giảm giá với điều kiện là mua hàng với khối lượng lớn.
Tùy từng trường hợp , kế toán sẽ xác định các thủ tục cũng như ghi nhận giảm trừ doanh thu tương ứng
+ Theo từng lần mua : hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu.
+ Theo số lượng doanh số : Số tiền được điều chỉnh trên hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo
+ Theo số lượng doanh số, số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình chiết khấu bán hàng : lập hóa đơn điều chỉnh.
Giảm giá hàng bán : Sản phẩm bị giảm giá do sản phẩm, hàng hóa kém phẩm chất.
Trong trường hợp này, kế toán phải xuất hóa đơn điều chỉnh giảm giá.
Với nghiệp vụ kế toán bán hàng, kế toán cần có các bút toán ghi nhận doanh thu bán hàng, giá vốn như sau:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng số tiền thanh toán
Có TK 511: tổng giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hóa
Khi thu tiền bán hàng của khách hàng, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 111, 112:
Có 131 : Phải thu Khách hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bút toán phản ánh giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521: các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đc khấu trừ
Có TK 111, 112…
Có TK 131: phải thu khách hàng
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141
Nợ TK 155, 156- theo giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632- theo giá thực tế đã xuất kho
Định kỳ, kế toán cần phải theo dõi chi tiết các khoản phải thu khách hàng để đánh giá tuổi nợ cũng như quá trình thu hồi công nợ bán hàng. Việc này là rất quan trọng bởi nó tạo ra dòng tiền đổ trực tiếp về công ty. Thu hồi công nợ tốt sẽ giúp hoạt động của doanh nghiệp được trơn tru không bị lâm vào tình trạng âm tiền.
+ Trường hợp công nợ phải thu quá lớn hoặc khách hàng chây ì không trả nợ, kế toán cần phải tổng hợp để báo cáo ban giám đốc doanh nghiệp có phương án xử lý. Đồng thời cũng lưu ý các trường hợp dư Có về tài khoản 131 quá nhiều (cần phải có hồ sơ chứng minh về việc này). Và phải kiểm soát thường xuyên để tránh sai lệch công nợ dẫn đến thất thoát vốn, giám dòng tiền.